Phí Bảo Vệ Môi Trường Nước Sạch

Phí Bảo Vệ Môi Trường Nước Sạch

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là nguồn sống thiết yếu của con người và các loài sinh vật trên Trái đất. Không có nước thì sẽ không có sự sống trên hành tinh này. Quan trọng là vậy nhưng tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân: con người xả rác thải bừa bãi làm ô nhiễm nguồn nước, dân số tăng nhanh khiến nhu cầu về nước tăng cao hay những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu... Như vậy, việc bảo vệ tài nguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, không chỉ đáp ứng các yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường vì đó là sự sống còn của chính chúng ta và thế hệ mai sau. Vậy cần làm gì để bảo vệ tài nguyên nước và vệ sinh môi trường?

Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là nguồn sống thiết yếu của con người và các loài sinh vật trên Trái đất. Không có nước thì sẽ không có sự sống trên hành tinh này. Quan trọng là vậy nhưng tài nguyên nước đang bị đe dọa bởi nhiều nguyên nhân: con người xả rác thải bừa bãi làm ô nhiễm nguồn nước, dân số tăng nhanh khiến nhu cầu về nước tăng cao hay những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu... Như vậy, việc bảo vệ tài nguyên nước là nhiệm vụ cấp bách, không chỉ đáp ứng các yêu cầu trước mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ tài nguyên và môi trường vì đó là sự sống còn của chính chúng ta và thế hệ mai sau. Vậy cần làm gì để bảo vệ tài nguyên nước và vệ sinh môi trường?

Cách tính phí bảo vệ môi trường nước thải

Nước sạch, nhà vệ sinh cơ bản và thực hành vệ sinh tốt là những quyền và nhu cầu cơ bản của con người, giúp duy trì sự sống và giúp chúng ta khỏe mạnh.

Tại Việt Nam, nhiều trẻ em trong nhóm nhỏ tuổi nhất và dễ bị tổn thương nhất bị tước đoạt tất cả những quyền này. Mặc dù dịch vụ và công tác hỗ trợ về nước sạch và vệ sinh môi trường (WASH) nhanh chóng được cải thiện, nhưng hàng triệu trẻ em vẫn phải chịu rủi ro, đặc biệt là ở các khu vực đông dân tộc thiểu số và khu vực khó tiếp cận.

Rủi ro này rất lớn. Sự thiếu hụt về WASH vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và bệnh tật ở trẻ em, góp phần gây ra tình trạng suy dinh dưỡng và còi cọc, đồng thời là rào cản đối với giáo dục của trẻ em gái và cơ hội kinh tế cho người nghèo.

Những con số đã tự nói lên thực trạng. Hơn 7 triệu trẻ em vẫn không được tiếp cận với nước sạch và vệ sinh tại trường học và gần một nửa dân số không được dùng nguồn nước sạch nông thôn được quản lý an toàn. Gần 3 triệu người vẫn đi đại tiện ngoài trời gây ô nhiễm nguồn nước, trong khi 16 triệu người không có nhà xí hợp vệ sinh. Vẫn còn nhiều người không có điều kiện rửa tay bằng xà phòng, với hơn 85% người dân không rửa tay bằng xà phòng vào những thời điểm quan trọng.

Việc thiếu tiếp cận với nước sạch, cùng với điều kiện vệ sinh và thực hành vệ sinh kém, góp phần làm tăng tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy, viêm phổi và nhiễm ký sinh trùng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em. Những mối đe dọa này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi có hơn 20 triệu người sống ở những khu vực bị thiếu nước do hạn hán và khô hạn do biến đổi khí hậu.

Trẻ em gái cũng phải đối mặt với một thách thức đặc biệt. Nhiều em không thể tiếp cận các dịch vụ vệ sinh trong giai đoạn dậy thì. Gần 40% số  trẻ em gái và phụ huynh ở Việt Nam thiếu kiến ​​thức và kỹ năng chính xác về sức khỏe kinh nguyệt. Lỗ hổng kiến ​​thức này và việc thiếu các dịch vụ tại trường học và cộng đồng có thể khiến các em bị xấu hổ và bị quấy rối, gây ảnh hưởng đến việc học và sức khỏe tâm thần của các em.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải:

Phí bảo vệ môi trường nước sinh hoạt

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1 m³ nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí cụ thể.

Phí bảo vệ môi trường đối với nước công nghiệp

Các cơ sở có tổng lượng nước thải trung bình hàng năm dưới 20 m³/ngày sẽ phải nộp mức phí cố định dựa trên khối lượng nước thải, mà không áp dụng mức phí biến đổi. Cụ thể, trong năm 2020, mức phí bảo vệ môi trường được quy định là 1.500.000 đồng/năm. Việc hiểu rõ các quy định về mức phí này là rất quan trọng, giúp các cơ sở công nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính và góp phần vào công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả.

Đối với cơ sở sản xuất, chế biến có tổng lượng nước thải trung bình trong năm từ 20m3 /ngày trở lên phí tính theo công thức sau: F = f + C

f là mức phí cố định: 1.500.000 đồng/năm (kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi là 4.000.000 đồng/năm); trường hợp cơ sở bắt đầu hoạt động sau quý I, số phí phải nộp tính cho thời gian từ quý cơ sở bắt đầu hoạt động đến hết năm, mức phí cho 01 quý = f/4.

C là phí biến đổi, tính theo: tổng lượng nước thải ra, hàm lượng thông số ô nhiễm của từng chất có trong nước thải và mức thu đối với mỗi chất theo Biểu dưới đây:

Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn

Mức phí bảo vệ môi trường đối chất thải rắn được quy định tại Nghị định 164 về phí bảo vệ môi trường, đã hết hiệu lực vào ngày 15/07/2023 và được thay thế bởi Nghị định số 27/2023/NĐ-CP. Nghị định mới này cụ thể hóa mức thu phí bảo vệ môi trường cho các hoạt động khai thác khoáng sản như sau:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với dầu thô được quy định là 100.000 đồng mỗi tấn. Quy định này nhằm đảm bảo trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khí thiên nhiên và khí than hiện đang được quy định là 50 đồng/m³. Đối với khí thiên nhiên thu được trong quá trình khai thác dầu thô, hay còn gọi là khí đồng hành, mức thu phí được áp dụng là 35 đồng/m³.Đảm bảo việc bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tận thu khoáng sản được quy định theo các quy định pháp luật hiện hành về khoáng sản. Mức thu phí này tương đương 60% mức thu phí áp dụng cho loại khoáng sản tương ứng, theo Biểu khung mức thu phí được ban hành kèm theo Nghị định. Quy định này nhằm đảm bảo rằng hoạt động khai thác khoáng sản tận thu không chỉ tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường mà còn đóng góp vào nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phục hồi môi trường.

Để quy định cụ thể mức thu phí bảo vệ môi trường, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa trên nguyên tắc xác định mức thu phí được quy định trong Luật Phí và lệ phí, cũng như Biểu khung mức thu phí ban hành kèm theo Nghị định. Đồng thời, Hội đồng sẽ tham khảo mức thu phí của các địa phương có hoạt động khai thác khoáng sản tương tự. Trên cơ sở đó, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức thu và đơn vị tính phí bảo vệ môi trường cho từng loại khoáng sản tại địa phương, đảm bảo tính phù hợp với tình hình thực tế trong từng giai đoạn.