Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Năm 2023 quy định mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Chi tiết sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Năm 2023 quy định mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân? Chi tiết sẽ được EBH chia sẻ trong bài viết dưới đây.
Để giải đáp các vấn đề có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, eBH sẽ căn cứ theo các văn bản pháp lý sau:
Luật số: 04/2007/QH12 - Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007
Luật số: 26/2012/QH13 - Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2012.
Luật số: 71/2014/QH13 - Luật sửa đổi, bổ sung một số của các luật về thuế ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014.
Thông tư 111/2013/TT-BTC - hướng dẫn Luật Thuế TNCN.
Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 - về tăng mức giảm trừ gia cảnh
Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân, thuế thu nhập cá nhân là một nhánh của thuế thu nhập.
Trong trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân, được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp đánh vào thu nhập của pháp nhân, được gọi là thuế doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế sự nghiệp, thuế lợi nhuận, v.v...
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Luật thuế TNCN ban hành ngày 21/11/2007 quy định tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công sẽ thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Như vậy, không phải người lao động nào được nhận tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền công tiền lương đều sẽ phải đóng thuế TNCN. Cá nhân chỉ phải đóng thuế thu nhập khi thuộc đối tượng người nộp thuế (NNT) theo quy định của Pháp luật.
Để tính thuế thu nhập cá nhân online trên Luật Việt Nam bạn thực hiện các bước sau:
Diễn giải cách tính thuế TNCN trên trang Luật Việt Nam như sau:
Bậc thuế áp dụng là bậc 3 (theo biểu thuế lũy tiến từng phần) = 11.450.000 x 15% – 750.000 = 967.500 VNĐ
Như vậy, Thuế thu nhập cá nhân ông A phải nộp là = 967.500 VNĐ/tháng
Theo quy định của pháp luật cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0 thì sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 20%. Những khoản mà nhóm đối tượng cá nhân không cư trú được giảm là khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú là:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó: Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.
Hiện nay, các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Bổ sung bởi Khoản 4 và Khoản 5 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC). Cụ thể gồm 16 khoản thu nhập sau:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với từng nhóm đối tượng là hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên đều phụ thuộc vào công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Phần mềm MISA AMIS Thuế TNCN cung cấp đầy đủ mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, tờ khai, bảng kê; In, lưu trữ nội bộ và quyết toán thuế.
Đối tượng nộp thuế TNCN là đối tượng cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của luật thuế TNCN.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Ngoài ra đối với cá nhân cư trú thì được chia thành các đối tượng cụ thể sau:
Xem thêm: Phần mềm kế toán làm cho nhiều doanh nghiệp
Căn cứ vào nội dung quy định tại Điều 2, Luật thuế TNCN 2007 có ba đối tượng nộp thuế cá nhân gồm:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật TNCN, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023
Căn cứ vào Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi bổ sung tại Luật 26/2012/QH13 có 10 loại thu nhập chịu thuế bao gồm các loại sau:
Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Việc xác nhận mức đóng thuế thu nhập cá nhân được chia làm 2 dạng là biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.
Biểu thuế lũy từng phần là phần áp dụng cho thu nhập tính thuế tiền công, tiền lương, kinh doanh của cá nhân và tổ chức. Mức đóng thuế được quy định ở biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Biểu thuế toàn phần là áp dụng cho thu nhập tính thuế từ những hoạt động đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng thương mại, trúng giải thưởng, bản quyền, nhận tài sản thừa kế, quà tặng. Mức đóng thuế TNCN được quy định ở biểu thuế toàn phần như sau:
Xem thêm 1 số bài viết liên quan
Căn cứ vào nội dung được quy định tại Điều 19, Luật thuế TNCN 2007 về Biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, mức lương đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ căn cứ vào biểu thuế dưới đây:
Bảng thu nhập tính thuế và thuế suất
Lưu ý: Thu nhập tính thuế không phải tổng thu nhập mà người lao động nhận được.
Tuy nhiên, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 ban hành ngày 22/11/2012 quy định từ 1/7/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó người lao động có thu nhập mức lương trên 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế.
Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
Có con nhỏ hoặc bố mẹ già được hưởng mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 được thực hiện căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:
Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, đối với người có mức lương trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/ năm) đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trong trường hợp người lao động có một người phụ thuộc tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế, có hai người phụ thuộc tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế. Cứ như vậy nếu có càng nhiều người phụ thuộc tương đương với mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.
Vậy điều kiện để được tính là người phụ thuộc là gì?